Tư lệnh Quân chủng Hải quân qua các thời kỳ Hải_quân_Việt_Nam_Cộng_hòa

SttHọ và tênCấp bậc khi nhậm chứcTại chứcChú thích
1 Lê Quang Mỹ[38]
Võ bị Huế K2
Hải quân Nha Trang K1
Hải quân
Thiếu tá
1955-1957Chỉ huy trưởng Hải quân đầu tiên. Sử dụng chức danh Phụ tá Hải quân cho Tổng Tham mưu trưởng. Thăng cấp Trung tá (1955), Đại tá (1956). Giải ngũ 1963.
2 Trần Văn Chơn
Hải quân Nha Trang K1
Hải quân
Thiếu tá
1957-1959Cấp bậc sau cùng: Đề đốc Thiếu tướng. Sau này tái nhiệm.
3 Hồ Tấn Quyền[39]
Hải quân Nha Trang K1
Hải quân
Thiếu tá
1959-1963Đổi sang chức danh Tư lệnh Hải quân. Thăng cấp Thiếu tá (1956), Trung tá (1959) và Đại tá (1962). Bị ám sát ngày 1 tháng 11 năm 1963.
4 Chung Tấn CangHải quân
Trung tá
1963-1965Cấp bậc sau cùng: Phó Đô đốc Trung tướng. Sau này tái nhiệm.
5 Trần Văn Phấn[40]
Hải quân Nha Trang K1
Hải quân
Trung tá
1965-1966Cấp bậc sau cùng: Hải quân Đại tá
6 Cao Văn Viên
Võ bị Địa phương
Cap Saint Jacques[41]
Trung tướng 1966Đương nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, kiêm nhiệm Tư lệnh Hải quân trong một thời gian ngắn. Cấp bậc sau cùng: Đại tướng
7 Trần Văn Chơn Hải quân
Đại tá
1966-1974Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2. Cấp bậc sau cùng: Đề đốc Thiếu tướng. Giải ngũ năm 1974
8 Lâm Ngươn Tánh Đề đốc
Thiếu tướng
1974-1975Sau cùng giữ chức Phụ tá Quốc vụ khanh, đặc trách tiếp nhận đồng bào di cư từ miền Trung
9 Chung Tấn Cang Phó Đô đốc
Trung tướng
1975Tái nhiệm lần thứ 2, Tư lệnh sau cùng. Nhậm chức ngày 24 tháng 3, đào nhiệm ngày 29 tháng 4 năm 1975